Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Việc xác nhận thông tin cư trú là một quy trình quan trọng và cần thiết để đảm bảo rằng các công dân và tổ chức có một địa điểm cố định để sinh sống và làm việc.

Cư trú là gì?

Cư trú là một thuật ngữ pháp lý được sử dụng để chỉ việc một người hoặc một tổ chức cụ thể định cư hoặc đặt trụ sở chính thức tại một địa điểm cố định trong một khoảng thời gian dài. Cư trú thường liên quan đến việc sống và làm việc tại một khu vực cụ thể, thường là một quốc gia hoặc một địa phương cụ thể, và có thể kéo dài trong nhiều năm.

Theo khoản 2 Điều2 Luật Cư trú 2020 thì cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

Quyền của công dân về cư trú

Công dân có nhiều quyền quan trọng liên quan đến cư trú, như được quy định trong Điều 8 của Luật Cư trú 2020. Dưới đây là phân tích về những quyền này:

  1. Quyền lựa chọn nơi cư trú: Công dân có quyền tự do lựa chọn và quyết định nơi cư trú của mình, với điều kiện tuân thủ quy định của Luật Cư trú 2020 và các quy định pháp luật khác liên quan.
  2. Quyền bảo đảm bí mật thông tin cá nhân: Công dân được đảm bảo rằng thông tin cá nhân và thông tin về hộ gia đình của họ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ được bảo quản một cách bí mật, trừ khi việc cung cấp thông tin này tuân thủ quy định của pháp luật.
  3. Quyền khai thác thông tin về cư trú: Công dân có quyền truy cập thông tin về cư trú của họ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Họ cũng có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú không phụ thuộc vào nơi cư trú của họ xác nhận thông tin này khi có yêu cầu.
  4. Quyền cập nhật thông tin: Công dân có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú cập nhật và điều chỉnh thông tin về cư trú của họ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có sự thay đổi hoặc khi có yêu cầu.
  5. Quyền cung cấp thông tin liên quan: Công dân có quyền yêu cầu cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của họ.
  6. Quyền bảo vệ của nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền tự do cư trú của công dân.
  7. Quyền khiếu nại và tố cáo: Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo và khởi kiện đối với những hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.

Tổng cộng, những quyền này đảm bảo sự tự do và bảo vệ cho công dân trong việc quyết định và duy trì nơi cư trú của họ, đồng thời tạo điều kiện để họ có thể yêu cầu thông tin và sự hỗ trợ từ cơ quan nhà nước khi cần thiết.

Nghĩa vụ của công dân về cư trú

Nghĩa vụ của công dân về cư trú, theo Điều 9 của Luật Cư trú 2020, bao gồm các điểm sau:

  1. Thực hiện đăng ký cư trú: Công dân phải tuân thủ việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật Cư trú này cũng như các quy định pháp luật khác liên quan đến việc đăng ký cư trú.
  2. Cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác: Công dân cần cung cấp một cách đầy đủ, chính xác, và kịp thời thông tin, giấy tờ, và tài liệu liên quan đến cư trú của họ cho các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền. Họ cũng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, giấy tờ, và tài liệu mà họ cung cấp.
  3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú: Công dân phải nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Điều này đảm bảo tuân thủ các quy định về lệ phí và đóng góp vào quỹ để duy trì và cải thiện hệ thống đăng ký cư trú.

Những nghĩa vụ này giúp đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của hệ thống đăng ký cư trú, đồng thời đóng góp vào quy trình quản lý và quản lý cư trú của quốc gia.

Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú được quy định tại Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 của Thủ trưởng cơ quan Bộ Công an như sau:

Hồ sơ xin giấy xác nhận cư trú cần có: 

Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú.

Các cách xin Giấy xác nhận thông tin cư trú:

Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.

Cách 2: Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính trong các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của pháp luật).

Trình tự các bước thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận cư trú:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.

Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người đăng ký;

Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ cho người đăng ký;

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ cho người đăng ký có ghi lý do từ chối.

Bước 4: Nhận kết quả

Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

Hiện nay Thủ tục xin xác nhận thông tin cư trú chưa hỗ trợ trả kết qua cổng thông tin nên khi có thông báo đã có kết quả, người dân cần ra CA cấp xã nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả.

Thời hạn giải quyết

Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn:

– 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

– 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh.

Trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.