Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Thời hạn giải quyết yêu cầu miễn thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

Thời hạn giải quyết yêu cầu miễn thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định cụ thể theo Điều 23 Luật hải quan như sau:

Khi người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu để làm thủ tục hải quan, thời hạn cho cơ quan hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ và hàng hóa theo các quy định cụ thể như sau:

  • Việc kiểm tra hồ sơ phải hoàn thành trong thời gian tối đa 02 (hai) giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan nhận được đầy đủ hồ sơ hải quan;
  • Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải hoàn thành trong thời gian tối đa 08 (tám) giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan đưa hàng hóa đầy đủ và trình bày cho cơ quan hải quan.

Tuy nhiên, trong trường hợp hàng hóa thuộc lĩnh vực kiểm tra chuyên ngành như chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật, thì thời hạn sẽ được tính từ thời điểm cơ quan hải quan nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.

Nếu có trường hợp lô hàng với số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp, Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày.

Cơ quan hải quan cũng cam kết thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa vào ngày lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ làm việc để đảm bảo thời gian xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cũng như cho việc xuất cảnh và nhập cảnh của hành khách và phương tiện vận tải, hoặc dựa trên yêu cầu của người khai hải quan và tùy theo điều kiện cụ thể của địa bàn hoạt động hải quan.

Tối đa, trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan hải quan sẽ tiến hành miễn thuế hoặc thông báo lý do không thuộc diện được miễn thuế đối với hàng hóa.

Hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

Hồ sơ miễn thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là một phần quan trọng của quy trình hải quan, dựa trên quy định tại Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hồ sơ này bao gồm một loạt các tài liệu và chứng từ, và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người nộp thuế sẽ cần nộp thêm một trong những chứng từ sau:

  • Hợp đồng ủy thác trong trường hợp ủy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp.
  • Hợp đồng cung cấp hàng hóa theo văn bản trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân trúng thầu nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp.
  • Hợp đồng cung cấp hàng hóa cho tổ chức hoặc cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu trong trường hợp tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu hàng hóa cho hoạt động dầu khí: 01 bản chụp.
  • Hợp đồng cho thuê tài chính trong trường hợp cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa cung cấp cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế, trong đó ghi rõ giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp.
  • Chứng từ chuyển nhượng hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác, trong đó ghi rõ giá chuyển nhượng hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản chụp.
  • Văn bản xác nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải quy định tại khoản 11, khoản 15, và khoản 16 của Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu: 01 bản chính.
  • Danh mục miễn thuế đã được cơ quan hải quan tiếp nhận đối với trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế dự kiến nhập khẩu bằng giấy kèm Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cơ quan hải quan tiếp nhận: 01 bản chụp, và bản chính sẽ được xuất trình để đối chiếu.
  • Quyết định miễn thuế của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp quy định tại điểm a, b, và đ điều 1 của Điều 28 Nghị định 18/2021/NĐ-CP: 01 bản chụp, và bản chính sẽ được xuất trình để đối chiếu.

Lưu ý rằng trong trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, người nộp thuế không cần phải nộp Danh mục miễn thuế mà cơ quan hải quan sẽ sử dụng Danh mục miễn thuế trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử để thực hiện miễn thuế theo quy định.

*Ghi chú: Thủ tục thông báo danh mục hàng hóa miễn thuế được hướng dẫn riêng.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, hoặc khi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá tối thiểu, hoặc gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định tại Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm các bước sau:

Bước 1: Người nộp thuế cần nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Người nộp thuế tự xác định và khai hàng hóa cùng với số tiền thuế được miễn thuế trong tờ khai hải quan khi thực hiện thủ tục hải quan, và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.

Bước 2: Trong trường hợp hồ sơ miễn thuế chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan hải quan phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: Cơ quan hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan sẽ căn cứ vào hồ sơ miễn thuế và đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định. Nếu xác định rằng hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như đã được khai báo, cơ quan hải quan sẽ thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử sẽ tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế. Trong trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế qua giấy, cơ quan hải quan sẽ cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo tổ hợp hoặc dây chuyền, người nộp thuế phải thực hiện thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi lắp đặt máy móc và thiết bị. Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế phải kê khai chi tiết về hàng hóa trên tờ khai hải quan.

Trong trường hợp không thể kê khai chi tiết trên tờ khai hải quan, người nộp thuế cần lập bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP, và đính kèm tờ khai hải quan.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp hoặc dây chuyền, người nộp thuế phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VIla ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 16 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP.

Đối với các trường hợp đặc thù thực hiện như sau:

 (1) Người nộp thuế được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án theo quy định tại Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không nhập khẩu hàng hóa mà được phép tiếp nhận hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì người nộp thuế thực hiện đăng ký tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa nhận chuyển nhượng và được miễn thuế nhập khẩu với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu.

Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hàng hóa không phải nộp lại số thuế nhập khẩu đã được miễn.

(2) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hóa để cung cấp cho đối tượng quy định tại Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu ủy thác, trúng thầu với điều kiện giá cung cấp hàng hóa theo hợp đồng ủy thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu.

(3) Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa để cung cấp cho đối tượng quy định tại Điều 14, Điều 16, Điều 17, Điều 19, Điều 25 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thuê tài chính được miễn thuế nhập khẩu với điều kiện giá cho thuê không bao gồm thuế nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu cho thuê tài chính không sử dụng đúng mục đích miễn thuế thì công ty cho thuê tài chính phải đăng ký tờ khai hải quan mới, nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai mới. Trường hợp không đăng ký tờ khai hải quan mới, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định.

(4) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác, chủ dự án thông báo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục VIla ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 17 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận thông báo Danh mục miễn thuế trước khi chuyển nhượng dự án và không phải nộp lại số tiền thuế nhập khẩu đã được miễn đối với hàng hóa chuyển nhượng theo dự án.

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng dự án phải đăng ký tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa nhận chuyển nhượng và được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Tại thời điểm chuyển nhượng, dự án đầu tư vẫn thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư; giá chuyển nhượng hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là chủ đầu tư của dự án chuyển nhượng được ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh hoặc văn bản có giá trị tương đương.

Cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế của chủ dự án chuyển nhượng dừng sử dụng Danh mục miễn thuế trên Hệ thống hoặc thu hồi Danh mục miễn thuế bản giấy và Phiếu theo dõi trừ lùi của chủ dự án chuyển nhượng; tiếp nhận Danh mục miễn thuế đối với số lượng hàng hóa chủ dự án chuyển nhượng chưa nhập khẩu hết.

Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án nhưng chủ dự án chưa nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh mục miễn thuế hoặc chuyển nhượng một phần dự án nhưng chủ dự án chưa nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh mục miễn thuế thuộc phần dự án chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thông báo Danh mục miễn thuế đối với hàng hóa chưa nhập khẩu hết thuộc dự án hoặc phần dự án chuyển nhượng.

Trường hợp chuyển nhượng một phần dự án mà chủ dự án chưa nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh mục miễn thuế thuộc phần dự án tiếp tục thực hiện, chủ dự án chuyển nhượng thực hiện thông báo Danh mục miễn thuế đối với số lượng hàng hóa chưa nhập khẩu hết thuộc phần dự án tiếp tục thực hiện.

(5) Hàng hóa nhập khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư được sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư khác của cùng chủ dự án thì chủ đầu tư đăng ký tờ khai hải quan mới đối với số hàng hóa điều chuyển và được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Giá của hàng hóa nhập khẩu được điều chuyển không bao gồm thuế nhập khẩu; phù hợp với lĩnh vực, quy mô của dự án ưu đãi đầu tư tiếp nhận; đáp ứng quy định về tài sản cố định; có tên trong Danh mục miễn thuế của dự án tiếp nhận đã thông báo cho cơ quan hải quan.

Hàng hóa tiếp nhận được trừ lùi trên Danh mục miễn thuế của dự án tiếp nhận đã thông báo với cơ quan hải quan. Chủ dự án điều chuyển được nhập khẩu bổ sung số lượng hàng hóa thay thế hàng hóa đã điều chuyển.

Chủ dự án điều chuyển thực hiện thông báo bổ sung Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 30 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

(6) Hàng hóa nhập khẩu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (trừ trường hợp quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 16) buộc phải tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định của pháp luật được miễn thuế nhập khẩu.

Việc tiêu hủy phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật có liên quan và có sự giám sát trực tiếp của công chức hải quan. Trước khi tiêu hủy, người nộp thuế phải có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan nêu rõ lý do tiêu hủy, tên gọi hàng hóa tiêu hủy, thời gian và địa điểm tiêu hủy (01 bản chính); văn bản cho phép tiêu hủy của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường (01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu).

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiêu hủy, người nộp thuế phải nộp cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu:

  • Biên bản xác nhận kết quả tiêu hủy phải có họ tên, chữ ký, dấu của giám đốc doanh nghiệp có hàng hóa tiêu hủy;
  • Họ tên, chữ ký của công chức hải quan giám sát việc tiêu hủy, những người được giám đốc doanh nghiệp giao thực hiện và giám sát việc tiêu hủy; chữ ký của đại diện của cơ quan nhà nước liên quan (nếu có) (01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu).

(7) Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ thông báo Danh mục miễn thuế, danh sách hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hỗ trợ đầu tư, trồng sản phẩm nông sản tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp biên giới Việt Nam do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân cư trú công bố hàng năm, kiểm tra, đối chiếu với hàng hóa thực tế nhập khẩu để xử lý miễn thuế nhập khẩu cho từng lô hàng nhập khẩu.

Ủy ban nhân dân các tỉnh tiếp giáp biên giới Việt Nam – Campuchia công bố danh sách hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân cư trú tại tỉnh có hoạt động đầu tư, trồng sản phẩm nông sản tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp biên giới Việt Nam hàng năm theo Mẫu số 11 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định 18/2021/NĐ-CP trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời gửi Cục Hải quan tỉnh và các Chi cục Hải quan quản lý cửa khẩu thuộc các tỉnh tiếp giáp biên giới Campuchia.

Trường hợp có sự thay đổi các tiêu chí trong văn bản đã công bố phải ban hành văn bản điều chỉnh cho phù hợp.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.