Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

1. Quy định chung

Theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã thành lập

Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty TNHH. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty

Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty

Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty

2. Tài sản góp vốn

Theo quy định Điều 35 Luật doanh nghiệp 2014 thì tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Do đó, chủ sở hữu có quyền góp bất cứ loại tài sản nào theo quy định khi thành lập công ty. Đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ thì chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn

3. Thời hạn góp vốn

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

4. Hệ quả của việc chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014 thì khi hết thời hạn góp vốn chủ sở hữu không góp đủ phần vốn đã cam kết thì phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp  trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cuối cùng trong thời hạn góp vốn. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

Nếu không thực hiện thì căn cứ tại Khoản 3 Điều 28 NĐ 50/2016/NĐ-CP thì công ty sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ khi không góp đủ vốn đã cam kết

Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ vốn điều lệ

Trên đây là những quy định của pháp luật về việc thực hiện góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên, Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nhật Nam qua  hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua emaillienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.