Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi. Vậy khi tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này cần lưu ý những gì, cùng Luật Hồng Bàng tham khảo trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014

Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh bất động sản

Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh BĐS 2014, bao gồm:

  • Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
  • Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
  • Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
  • Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh bất động sản

Để được đưa vào kinh doanh thì bất động sản cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Đối với nhà, công trình xây dựng

  • Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
  • Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

Đối với các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất:

  • Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân

Theo Điều 11 Luật Kinh doanh BĐS 2014 thì phạm vi kinh doanh đối với tổ chức, cá nhân trong nước được quy định như sau:

  • Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
  • Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;
  • Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;
  • Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
  • Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.

Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động chuyển nhượng dự án kinh doanh bất động sản

Quy định về hợp đồng kinh doanh bất động sản

Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản bao gồm:

  • Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;
  • Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;
  • Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;
  • Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
  • Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.

Lưu ý: Hợp đồng kinh doanh BĐS phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

Dịch vụ của Luật Hồng Bàng

Đội ngũ Luật sư tư vấn của chúng tôi có nhiều năm kinh nghiêm trong hoạt động tư vấn pháp luật về kinh doanh bất động sản, có thể hỗ trợ khách hàng trong phạm vi công việc như sau:

  • Tư vấn chính sách, pháp luật về đất đai và pháp luật kinh doanh bất động sản bao gồm: Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng khu đô thị, hạ tầng khu công nghiệp, khách sạn, khu văn phòng cho thuê, các dịch vụ kinh doanh bất động sản (như môi giới, sàn giao dịch bất động sản, định giá bất động sản) v..v..v…
  • Tư vấn, lập hồ sơ và hỗ trợ nhà đầu tư làm các thủ tục cần thiết để triển khai các dự án kinh doanh bất động sản, bao gồm:
    • Xin chấp thuận chủ trường đầu tư;
    • Chấp thuận địa điểm;
    • Xin cấp giấy chứng nhận đầu tư;
    • Bàn giao đất thực địa;
    • Ký kết hợp đồng thuê đất;
    • Thực hiện nghĩa vụ tài chính;
    • Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    • Xin cấp giấy phép xây dựng.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nguyễn Đức Trọng qua Hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900.6575  hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email:  info@hongbanglawfirm.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng.