Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Nguyên tắc chuyển quyền sở hữu chứng khoán

Theo quy định trong Điều 6 Thông tư 119/2020/TT-BTC, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Việt Nam được thực hiện tập trung qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tuân theo những nguyên tắc cụ thể sau đây:

  • Chuyển quyền sở hữu chứng khoán qua giao dịch mua bán trên hệ thống giao dịch chứng khoán.
  • Chuyển quyền sở hữu chứng khoán bên ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán, như tặng, thừa kế theo quy định của Bộ Luật Dân sự, giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
  • Chuyển nhượng cổ phiếu trong các trường hợp cụ thể như chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế, hoặc ủy thác chuyển quyền sở hữu chứng khoán sang công ty quản lý quỹ.
  • Ngoài ra, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán cũng bao gồm các hoạt động như chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu cổ phiếu ưu đãi không bị hạn chế chuyển nhượng, và nhiều trường hợp khác được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt.

Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán phải tuân theo quy định cụ thể trong Thông tư 119/2020/TT-BTC và được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo từng trường hợp cụ thể.

Hồ sơ Chuyển Quyền Sở Hữu Chứng Khoán

Theo khoản 3 Điều 6 của Thông tư 119/2020/TT-BTC, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán yêu cầu sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước dựa trên một loạt tài liệu cụ thể sau:

  • Công văn đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán bên ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán.
  • Hợp đồng giao dịch hoặc giấy tờ thỏa thuận giữa các bên liên quan.
  • Quyết định của các cơ quan quản lý, Hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, hoặc Chủ sở hữu doanh nghiệp (đối với tổ chức trong nước).
  • Các văn bản khẳng định và xác nhận từ các tổ chức phát hành chứng khoán và công ty đại chúng.
  • Giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tương đương với các bên chuyển quyền sở hữu.
  • Tài liệu xác thực danh tính và thẩm quyền ký kết hợp đồng giao dịch.

Hồ sơ này cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về quá trình chuyển quyền sở hữu chứng khoán, tuân theo các quy định chung và yêu cầu cụ thể từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Thông tư 119/2020/TT-BTC.

Thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán

Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Thông tư 119/2020/TT-BTC, thủ tục thực hiện việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán bao gồm các bước cụ thể:

Bước 1: Nộp Hồ Sơ

Gửi 01 bộ hồ sơ gốc bằng tiếng Việt trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Tất cả bản sao tài liệu trong hồ sơ phải được sao chép từ nguồn gốc hoặc được xác nhận chính xác bởi cơ quan có thẩm quyền.

Tài liệu bằng tiếng nước ngoài cần đi kèm với bản dịch chính xác sang tiếng Việt được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền.

Bước 2: Yêu Cầu Sửa Đổi, Bổ Sung Hồ Sơ

Trong vòng 07 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu cần.

Bước 3: Xác Nhận hoặc Từ Chối Chuyển Quyền Sở Hữu

Trước thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ cung cấp phản hồi bằng văn bản xác nhận hoặc từ chối việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán.

Quy trình này theo Thông tư 119/2020/TT-BTC mô tả rõ ràng các bước cần thực hiện để chuyển quyền sở hữu chứng khoán, đảm bảo tuân thủ các quy định và thời hạn cụ thể từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

 

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.