Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

1. Lái xe máy phải đem theo những giấy tờ gì?

Xe máy (hay xe mô tô) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe máy phải đem theo những giấy tờ sau:

– Đăng ký xe (hay còn gọi là cà vẹt xe).

– Giấy phép lái xe:

+ Hạng A1 đối với người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

+ Hạng A2 đối với người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên;

+ Hạng A3 đối với người lái xe mô tô ba bánh.

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (hay còn gọi là bảo hiểm xe máy bắt buộc)

Giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông | Tạp chí Tuyên giáo

Ảnh: Internet

2. Lái xe máy mà không mang/không có theo giấy tờ xe bị phạt bao nhiêu?

*  Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Người điều khiển xe máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

– Người điều khiển xe máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

– Người điều khiển xe máy không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

(Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

*  Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy dưới 175 cm3 thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

– Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

– Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

(Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

*  Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;

– Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

– Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;

– Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

(Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)