Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Đất là tài sản thuộc quyền sở hữu của toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Vì vậy khi có nhu cầu xây dựng các công trình trên đất, chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được xây dựng khi có sự cho phép, trừ trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng theo quy định. Bài viết dưới đây Luật Hồng Bàng sẽ thông tin đến quý bạn đọc quy định của pháp luật liên quan đến việc miễn giấy phép xây dựng.

Căn cứ pháp lý

Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2020.

Các trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng

Có 9 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung khoản 30 Điều 2 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, bao gồm:

    1. Công trình bí mật Nhà nước, công trình xây dựng khẩn cấp.
    2. Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
    3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng;
    4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
    5. Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
    6. Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    7. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
    8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
    9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.

Xem thêm: Quy đinh mới về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực xây dựng theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP

Nghĩa vụ thông báo khi thực hiện xây dựng

Chủ đầu tư xây dựng thuộc các trường hợp 2,6,7,8,9 trong 9 trường hợp miễn giấy phép xây dựng nêu trên; Trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Việc thông báo về ngày khởi công xây dựng khi thực hiện xây dựng đến cơ quan quản lý có thẩm quyền về xây dựng tại địa phương là trách nhiệm của chủ đầu tư. Thời gian gửi thông báo này ít nhất 03 ngày làm việc.

Hồ sơ thông báo khởi công gồm có những tài liệu như sau:

  • Thông báo khởi công công trình xây dựng (Theo mẫu)
  • Bản sao công chứng Giấy phép xây dựng; Quyết định phê duyệt dự án và bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt (đối với trường hợp phải xin phép); Hoặc bản vẽ thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng 1/500, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; các bản vẽ đấu nối giao thông, hệ thống cấp thoát nước với hạ tầng kỹ thuật xung quanh (đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng);
  • Thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt và được chủ đầu tư kiểm tra, xác nhận trên bản vẽ;
  • Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn;
  • Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường;
  • Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè (nếu có);
  • Biện pháp và tiến độ thi công đã được phê duyệt;
  • Biên bản khảo sát hiện trạng công trình liền kề, cam kết đền bù thiệt hại về người, công trình, tài sản nếu gây ảnh hưởng đến công trình lân cận (nếu có).

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công: Phòng quản lý đô thị của Ủy ban nhân dân phường, xã ngay tại khu vực công trình khởi công.

Sau khi tiếp nhận, Cơ quan tiếp nhận thông báo khởi công có trách nhiệm vào sổ theo để theo dõi và báo cáo định kỳ cơ quan quản lý nhà nước cấp trên theo quy định.

——————————————————————

Trên đây là toàn bộ chia sẻ của Luật Hồng Bàng về trường hợp miễn giấy phép xây dựng. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các hình thức sau:

  • Liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75;
  • Gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900.6575;
  • Gửi thư yêu cầu dịch vụ qua email: lienhe@hongbanglawfirm.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng.