Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, một phần căn hộ chung cư nêu trên là tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân (phần vợ, chồng cùng trả tiền mua). Nếu hai vợ chồng có thỏa thuận về việc phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân (thỏa thuận phải bằng văn bản, có công chứng, chứng thực) thì thực hiện theo thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận thì việc chia tài sản khi ly hôn đặt ra 02 trường hợp:

1) Trường hợp căn hộ chung cư đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đứng tên hai vợ chồng và sau khi được cấp Giấy chứng nhận người chồng không có ý kiến phản đối hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng người chồng thể hiện rõ việc đồng ý nhập một phần căn hộ là tài sản riêng của mình (tính theo tỉ lệ dựa trên số tiền đã trả góp trước khi kết hôn) vào tài sản chung vợ chồng (việc đồng ý phải được thực hiện bằng văn bản, có công chứng, chứng thực) thì căn hộ chung cư này là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

2) Trường hợp căn hộ chung cư chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và người chồng không đồng ý nhập phần tài sản riêng của mình vào tài sản chung của vợ chồng thì khi chia tài sản phải xem xét phần công sức đóng góp của mỗi bên trong việc hình thành khối tài sản để chia tỉ lệ cho người chồng nhiều hơn hoặc khấu trừ đi phần giá trị mà người chồng đã trả góp cho căn nhà trước khi kết hôn rồi mới chia đều phần còn lại cho mỗi bên.

Đăng ký tài sản chung của vợ chồng như thế nào?

Đăng ký tài sản chung của vợ chồng theo Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP cụ thể:

– Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

– Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

– Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng?

Tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

– Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

– Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

– Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.