Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta tiến hành rất nhiều giao dịch, có thể là bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Những văn bản được lập ra nhằm xác lập giao dịch ấy được gọi là hợp đồng. Vậy có những loại Hợp đồng dân sự nào và đặc điểm của mỗi loại là gì? Hãy cùng Luật Hồng Bàng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Hợp đồng dân sự là gì?

Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 có nêu khái niệm hợp đồng như sau: “Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Theo đó, hợp đồng là thỏa thuận dưới dạng văn bản được lập ra giữa ít nhất hai chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự trong giao dịch dân sự.

Phân loại hợp đồng dân sự theo Bộ luật Dân sự 2015

Do giao dịch dân sự hàng ngày rất đa dạng nên Hợp đồng dân sự cũng phải rất linh hoạt để đáp ứng được nhu cầu đó. Vì thế, có thể phân loại hợp đồng dựa trên những đặc điểm cơ bản như sau:

Dựa vào mối liên hệ về quyền, nghĩa vụ giữa các bên

Hợp đồng song vụ

Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà các bên chủ thể đều có nghĩa vụ phải hoàn thành. Trong nội dung hợp đồng, mỗi bên chủ thể vừa là người có quyền vừa là người có nghĩa vụ. Quyền lợi của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.

Ví dụ: Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất thì bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng kì hạn và bên cho thuê có nghĩa vụ giao đất để bên thuê sử dụng trong khoảng thời gian thuê đó.

Xem thêm: Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng

Hợp đồng đơn vụ

Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ phải hoàn thành để bảo đảm quyền lợi cho bên còn lại. Bên còn lại không phải thực hiện nghĩa vụ nào cả.

Ví dụ: Hợp đồng vay tài sản mà các bên xác định sau khi bên cho vay đưa đủ tiền vay cho bên vay thì hợp đồng vay tài sản phát sinh hiệu lực. Khi đó, chỉ bên vay có nghĩa vụ trả tiền vay.

Dựa vào sự phụ thuộc giữa các hợp đồng

Hợp đồng chính

Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Theo đó, khi hợp đồng chính có hiệu lực thì hợp đồng phụ đương nhiên có hiệu lực và tính bắt buộc thực hiện đối với các bên kể từ thời điểm giao kết.

Ví dụ: Hợp đồng thuê nhà đơn giản kèm với hợp đồng đặt cọc tiền để đảm bảo bên thuê sẽ thuê hết khoảng thời gian thỏa thuận. Khi đó, hợp đồng thuê nhà đơn giản là hợp đồng chính.

Hợp đồng phụ

Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào hợp đồng chính. Đương nhiên, hợp đồng phụ vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định về chủ thể, nội dung, hình thức,…

Hợp đồng phụ có chức năng dự bị, hỗ trợ hay bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng chính. Hợp đồng phụ sẽ được thực hiện nếu hợp đồng chính không được thực hiện hoặc chỉ thực hiện được một phần khi đến hạn.

Ví dụ: Hợp đồng vay tài sản kèm với hợp đồng thế chấp tài sản để đảm bảo việc trả tài sản vay đúng hạn. Thì hợp đồng thế chấp tài sản là hợp đồng phụ.

Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba

Đây là loại hợp đồng có sự xuất hiện của bên thứ ba nhưng bên thứ ba không có bất kì nghĩa vụ nào với hai bên hợp đồng cả. Các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba là người được hưởng lợi từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.

Nếu người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đó thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ nhưng phải thông báo cho bên có quyền và hợp đồng bị hủy bỏ. Còn nếu khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ mà người thứ ba mới từ chối lợi ích thì bên có nghĩa vụ được coi là hoàn thành hợp đồng.

Bên có quyền phải thực hiện thỏa thuận với bên có nghĩa vụ. Và nếu có thiệt hại xảy ra khi thực hiện nghĩa vụ với người thứ ba thì bên có quyền phải bồi thường thiệt hại đó.

Ví dụ: Hợp đồng gia công bức tượng thạch và yêu cầu bên gia công giao đến cho một người khác thì bên đặt gia công sẽ thánh toán chi phí hợp đồng. Nếu bên thứ ba biết về hợp đồng gia công và từ chối trước khi hoàn thành bức tượng thì coi như bị hủy hợp đồng nhưng bên đặt gia công phải bồi thường thiệt hại toàn bộ khoảng thời gian và công sức gia công đó. Nếu gia công hoàn tất bức tượng thì dù người thứ ba không nhận thì vẫn được coi là hoàn thành hợp đồng và bên đặt gia công phải thanh toán chi phí theo thỏa thuận.

Xem thêm: Các điều kiện để thỏa thuận trọng tài có hiệu lực

Hợp đồng có điều kiện

Khoản 6 Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.” Theo đó, các bên thỏa thuận việc có thực hiện hợp đồng hay không sẽ phụ thuộc vào một sự kiện thực tế có phát sinh, thay đổi hay chấm dứt không.

Điều kiện thực hiện hợp đồng được hiểu là các sự kiện mang tính khách quan, xuất hiện trong tương lại sau khi đã giao kết hợp đồng, sự kiện này phải phù hợp với quy định pháp luật. Nếu điều kiện là một công việc thì công việc đó phải thực hiện được.

Ví dụ: Hợp đồng hợp tác đầu tư mà các bên có thỏa thuận nếu đến tháng sau mà giá bất động sản giảm từ 30% trở lên thì sẽ hợp tác đầu tư vào ngành bất động sản. Thì sự kiện giá bất động sản tăng giảm sẽ dẫn đến việc hợp đồng hợp tác đầu tư được thực hiện hoặc không.

———————————————————–

Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về Các loại hợp đồng dân sự cơ bản. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:

  • Liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75;
  • Gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575;
  • Gửi thư yêu cầu dịch vụ qua email: info@hongbanglawfirm.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.