Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Bộ luật dân sự 2015 quy định như thế nào về người làm công cụ thể về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra như thế nào? Mời Quý bạn đọc tham khảo nội dung dưới đây của Luật Hồng Bàng.

Căn cứ pháp lý

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra

Căn cứ tại điều 584 bộ luật dân sự quy định về căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như sau:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này

Cụ thể để phát sinh trách nhiệm bồi thường, ngoài căn cứ để phát sinh bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, giữa cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác với người làm công, người học nghề (người gây thiệt hại) phải có mối quan hệ giữa chủ thuê người làm công (thông qua hợp đồng).

Chủ thể phải bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra

Theo căn cứ tại điều 600 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, cá nhân, tổ chức hoặc chủ thể khác phải bồi thường khi thiệt hại là do hậu quả của việc thực hiện việc làm công hoặc công việc học nghề được giao gây ra.

Nếu thiệt hại xảy ra không liên quan đến công việc làm công, đến việc học nghề được giao thì cá nhân, tổ chức hoặc chủ thể khác thuê người làm công, có người học nghề sẽ không phải bồi thường thiệt hại.

Nếu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại thì cá nhân, tổ chức hoặc chủ thể khác giao công việc cho người làm công, người học nghề có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề phải hoàn trả một khoản tiền nhất định.

Như vậy, chủ thể phải bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra là cá nhân, pháp nhân (người thuê) nếu thiệt hại gây ra do thực hiện công việc được giao. Tuy nhiên người làm công sẽ phải hoàn trả tiền cho người thuê lao động tùy vào việc người làm công có lỗi hay không. Nếu người làm công có lỗi, thì phải hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền bồi thường cho người thuê lao động, nếu người làm công không có lỗi thì không cần hoàn trả.

Xem thêm: Những trường hợp gia hạn thực hiện hợp đồng

Nguyên tắc và mức bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra, khoản 1 điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Mức bồi thường thiệt hại

Mức bồi thường thiệt sẽ được xác định qua thiệt hại cụ thể về tài sản, sức khỏe và tính mạng. Bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể mức bồi thưởng thiệt hại trong từng trường hợp như sau:

Đối với thiệt hại về tài sản

Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm sẽ phải bồi thường những khoản sau:

  • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Đối với thiệt hại về sức khỏe

Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm thì bên gây thiệt hại sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Đối với thiệt hại về tinh thần

Bên gây thiệt hại còn phải bồi thường khoản bù đắp tổn thất tinh thần như sau:

Phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này 590 Bộ luật dân sự và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Đối với thiệt hại về tính mạng

Điều 591 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:

  • Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật dân sự 2015
  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng (các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…);
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng: Chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng

Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại. Nếu không có những người này thì người mà bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được thừa hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận.Nếu không thỏa thuận được, mức tối đa không quá 100 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định.


Trên đây là toàn bộ bài viết của chúng tôi về Bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như tiếp cận dịch vụ của chúng tôi, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:

  • Liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75;
  • Gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575;
  • Gửi thư yêu cầu dịch vụ qua emailinfo@hongbanglawfirm.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.