Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Khi chuyển nhượng, mua bán nhà đất thì các bên phải đăng ký sang tên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. Để hoàn tất việc sang tên các bên phải chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ cần thiết để đảm bảo quyền lợi của chính mình. Bởi mua bán nhà đất là giao dịch mang tính pháp lý, liên quan đến tài sản có giá trị lớn, sẽ ẩn chứa nhiều rủi ro nên cần được thực hiện theo đúng quy định, trình tự của pháp luật.

Các tài liệu cần thiết cho giao dịch mua bán nhà đất như sau:

Hợp đồng mua bán nhà đất

Giao dịch chuyển nhượng, mua bán nhà đất là giao dịch dân sự nên cần một văn bản thể hiện rõ ràng ý chí của các bên, trong trường hợp này là hơp đồng mua bán nhà đất.

Khoản 3, Điều 167 – Luật Đất đai 2013 quy định, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng nhà đất cho nhau được phép lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng. Như vậy chủ thể tham gia giao dịch mua bán nhà đất sau khi ký kết hợp đồng có thể lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng để đảm bảo tính pháp lý của giao dịch.

Các bên có thể tự soạn thảo hợp đồng nhưng trên thực tế thường sẽ yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo và phải trả thù lao hoặc liên hệ dịch vụ của Luật Hồng Bàng.

Các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng

Theo Khoản 1, Điều 40 và Khoản 1, Điều 41 –  Luật Công chứng 2014, các bên cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

Đối với bên bán: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng; Sổ hộ khẩu; Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trong trường hợp đang độc thân hoặc đã ly hôn); Giấy tờ ủy quyền (nếu được ủy quyền thực hiện việc chuyển nhượng thay cho người khác).

Đối  với bên mua: Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng; Sổ hộ khẩu; Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trong trường hợp đang độc thân hoặc đã ly hôn).

Giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực

Khoản 1, Điều 36 – Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định, người yêu cầu chứng thực cần nộp các giấy tờ sau: Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng nhà đất; Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng (mang bản chính để đối chiếu); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản gắn liền với đất; Giấy tờ khi khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN), lệ phí trước bạ; Giấy tờ khi khai thuế TNCN, lệ phí trước bạ; Giấy tờ khi khai thuế TNCN

Khoản 4, Điều 21 – Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định, hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Tờ khai thuế TNCN theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN; Bản chụp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng mình quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó; Hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất; Giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế.

Giấy tờ khi đăng ký biến động

Khoản 2, Điều 9 – Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản, 2 Điều 7 – Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định rõ các giấy tờ phải nộp khi đăng ký biến động đất đai như sau: Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực; Bản gốc Giấy chứng nhận.

Lưu ý: Nếu khai thuế TNCN, lệ phí trước bạ cùng với thời điểm thực hiện đăng ký biến động thì có thể nộp hồ sơ cùng nhau. Ngoài ra, khi tiến hành đóng các loại thuế, phí, hãy giữ lại biên lai phòng trường hợp cần thiết.

Lệ phí trước bạ

Theo Điểm a, Khoản 3, Điều 10  – Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm b, Khoản 4, Điều 1 – Nghị định 20/2019/NĐ-CP, hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm các giấy tờ sau: Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 0; Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo định của pháp luật (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất); Bản sao hợp đồng chuyển nhượng; Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Lưu ý: Trường hợp được miễn thuế TNCN, lệ phí trước bạ thì vẫn phải kê khai thuế, lệ phí.

Quý Khách hàng cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn về cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nguyễn Đức Trọng qua SĐT: 0912.35.65.75 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua emaillienheluathongbang@gmail.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!