Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tư vấn

Tôi có vấn đề cần Luật sư tư vấn như sau: Tôi và chồng ký giấy ly hôn vào ngày 25/11/2018 vì lý do người chồng tôi có người thứ 3 về bạo hành vợ con. Trong khi đó ngày 15/12/2018 con gái tôi về đọc được tờ giấy siêu âm phát hiện người thứ 3 có thai được 2 tháng. Như vậy tôi có thể làm đơn kiện chồng tôi với người thứ 3 không ạ?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu đến Luật Hồng Bàng, trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật hình sự năm 2015
  • Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC

Nội dung tư vấn

Bạn có thể kiện người chồng và người thứ ba về tội xâm phạm chế độ một vợ một chồng được quy định tại điều 182 BLHS năm 2015 khi có đầy đủ các yếu tố sau:

Thứ nhất, chung sống như vợ chồng với người khác:

Theo quy định tại mục 3.1 điều 3 của thông tư liên tịch số 01/2001 TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC thì “Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…” cụ thể là:

Đang có vợ hoặc có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.

Người đang có vợ hoặc có chồng là người đã kết hôn (kể cả hôn nhân thực tế được pháp luật thừa nhận) và chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân. Kết hôn với người khác trái pháp luật là hành vi lừa dối các cơ quan Nhà nước để đăng ký kết hôn hoặc tổ chức đám cưới theo phong tục, tập quán; người phạm tội có thể lừa dối đối với người mà mình kết hôn như: nói dối là mình chưa có vợ, chưa có chồng hoặc tuy đã có vợ hoặc có chồng nhưng đã ly hôn hoặc đã chết làm cho người mà mình định kết hôn tin mà đồng ý kết hôn. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp cả hai người (nam và nữ) đều biết nhau đã có vợ hoặc có chồng nhưng vẫn cố tình lừa dối các cơ quan Nhà nước để được kết hôn trái pháp luật.

Hành vi sống chung như vợ chồng với người khác là hành vi của nam và nữ không có đăng ký kết hôn nhưng về sống chung với nhau như vợ chồng, có thể có tổ chức lễ cưới hoặc không tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán; gia đình có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; họ sống với nhau như vợ chồng một cách công khai, mọi người xung quanh đều biết và cho rằng họ là vợ chồng.

Sẽ không phải là sống chung với nhau như vợ chồng nếu như nam và nữ lén lút quan hệ tình dục với nhau theo quan niệm mà xã hội cho là “ngoại tình”.

Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ là trường hợp người chưa có vợ, chưa có chồng biết rõ người khác đã có chồng, đã có vợ nhưng vẫn kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người này.

Thứ hai : Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: (mục 3.2 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC)

Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiê trọng.
Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v… 

Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Như vậy, vợ chồng chị đã ly hôn được coi là gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó, để có thể khởi kiện được chị cần thu thập chứng cứ chứng minh chồng chị đã chung sống như vợ chồng với người thứ 3 với các dấu hiệu như đã phân tích ở trên trong thời kì hôn nhân chứ không phải chỉ quan hệ lén lút mà thường gọi là ngoại tình.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với các luật sư để được giải đáp kịp thời.

Trân trọng!

___________________________________________

MỌI THẮC MẮC QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN CHI TIẾT:

CÔNG TY LUẬT HỒNG BÀNG

Điện thoại: 0912 35 65 75 – 0968 35 65 75 (Luật sư Nhật Nam)

Tổng đài tư vấn trực tuyến: 1900 6575

Email: Lienheluathongbang@gmail.com