Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Hoàng Đức Hoà
Luật sư Tranh tụng

Bồi thường thiệt hại là một chế định quan trọng trong luật Dân sự, theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác“. Trong quá trình làm việc thì người lao động không thể tránh khỏi do sơ suất mà làm hư hỏng tài sản của công ty. Vậy trong trường hợp do sơ suất làm hư hỏng tài sản của công ty thì pháp luật quy định trách nhiệm của người lao động trong việc bồi thường thiệt hại cho công ty được quy định như thế nào? 

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019;
  • Nghị định số 145/2020/NĐ-CP  quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

Trách nhiệm bồi thường của người lao động

Theo khoản 1  điều 129 Bộ luật Lao động năm 2019 “Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động”, từ đó áp dụng vào từng trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào tiền lương hằng tháng với mức khấu trừ không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp 2: Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động;

Trường hợp 3: Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thuộc trường hợp 2 mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.

Trường hợp 4: Trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Mức bồi thường thiệt hại năm 2020 sẽ thay đổi thế nào?

Các hậu quả pháp luật khác

Ngoài việc phải bồi thường thiệt hại nêu trên, người lao động còn phải chịu hậu quả tương ứng với hành vi như sau:

Trường hợp 1: Nếu hành vi của người lao động gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động thì có thể bị xử lý kỷ luật sa thải. Nếu người lao động làm hư hỏng tài sản mà chưa gây thiệt hại tài sản nghiêm trọng thì người sử dụng lao động căn cứ nội quy lao động áp dụng các hình thức kỷ luật khác.

Trường hợp 2: Nếu người lao động cố ý là hư hỏng, mất mát tài sản của công ty và đủ điều kiện để khởi tố theo điều 178: Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Bộ luật Hình sự năm 2015 thì người lao động có thể bị truy tố hình sự

Dịch vụ  Luật Hồng Bàng cung cấp

Công ty Luật Hồng Bàng đã tư vấn và hỗ trợ nhiều doanh nghiệp trong quan hệ lao động. Các dịch vụ công ty Luật Hồng Bàng cung cấp như sau:

  • Tư vấn pháp luật thường xuyên về quan hệ lao động, bảo hiểm
  • Tư vấn đánh giá hợp đồng lao động, nội quy lao động, các văn bản nội bộ khác của doanh nghiệp
  • Tư vấn biên soạn hợp đồng lao động, nội quy lao động và các quy chế nội bộ khác của doanh nghiệp
  • Tư vấn phương hướng giải quyết tranh chấp lao động, kỷ luật lao động.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề này. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, 0912.35.53.53 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: info@hongbanglawfirm.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.