Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tư vấn

CĂN CỨ PHÁP LÝ:

–  Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

–  Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây;

–  Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 5/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị địnhsố 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015;

–  Nghị định 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ  một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vức quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

– Thông tư 08/2018/TT-BXD ngày 5/10/2018 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về chứng chỉ hành nghề hoạt động  xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam;

–  Quyết định số 1390/QĐ-BXD ngày 29/12/2016 của Bộ Xây dựng về việc ban hành mẫu và hướng dẫn Quy chế hoạt động của Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, Quy chế sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là bản đánh giá năng lực thu gọn của Bộ Xây dựng, Sở xây dựng đối với các đơn vị, tổ chức tham gia hoạt động xây dựng. Đồng thời, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là điều kiện, quyền hạn, năng lực của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 

YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CẤP CHỨNG CHỈ

Về yêu cầu chung:

  1. Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  2. Nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phải phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
  3. Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
  4. Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.

Về yêu cầu riêng:

Thứ nhất, đối với Tổ chức, doanh nghiệp thi công xây dựng công trình

–   Có tối thiểu 02 nhân sự có đủ năng lực làm chỉ huy trưởng của công trường xây dựng hạng II; (có bằng đại học chuyên ngành về xây dựng kèm theo chứng chỉ hành nghề năng lực xây dựng hạng 2) và có kinh nghiệm trên 05 năm và hợp đồng lao động.

–   Có tối thiểu 10 nhân sự thuộc hệ thống quản lý an toàn lao động; quản lý chất lượng, có chuyên môn về nghiệp vụ phù hợp với công trình xây dựng hạng 2; (bằng cấp liên quan) và hợp đồng lao động.

–   Có tối thiểu 20 công nhân kỹ thuật; đã có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và hợp đồng lao động.

–   Có tối thiểu 01 nhân sự; có chứng chỉ nghiệp vụ về an toàn lao động.

–   Đã là nhà thầu thi công chính tối thiểu; 01 công trình cấp II hay tối thiểu 02 công trình cấp III cùng loại; (cần phải thể hiện thông qua hợp đồng cùng biên bản nghiệm thu hoàn thành).

Đối với tổ chức, doanh nghiệp Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng        

–   Có tối thiểu 03 nhân sự có đủ điều kiện; để làm giám đốc quản lý dự án nhóm B (kèm theo chứng chỉ và hợp đồng lao động).

–   Có những nhân sự phụ trách chuyên môn; đã có chứng chỉ hành nghề xây dựng hạng II phù hợp với phần công việc mà mình đảm nhận.

–   Có tối thiểu 15 nhân sự; trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức; doanh nghiệp tư vấn hoặc ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có trình độ chuyên môn; nghiệp vụ phù hợp với loại dự án đầu tư xây dựng xin đăng ký cấp chứng chỉ năng lực xây dựng.

–   Đã thực hiện quản lý việc quản lý dự án đầu tư xây dựng; tối thiểu 01 dự án nhóm B hay tối thiểu 02 dự án nhóm C.

Đối với tổ chức doanh nghiệp giám sát thi công xây dựng

– Có tối thiểu 10 nhân sự có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công công trình xây dựng; chủ trì kiểm định xây dựng hạng II và phải phù hợp với những lĩnh vực; giám sát thi công công trình xây dựng.

– Đã trực tiếp làm tư vấn giám sát thi công hay làm chủ trì thiết kế; thi công phần việc có liên quan đến nội dung đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng của tối thiểu; 1 công trình cấp II hay tối thiểu 2 công trình cấp III cùng loại.

Đối với tổ chức, doanh nghiệp thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng

– Có tối thiểu 10 nhân sự; có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II; phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ; những nhân sự làm chủ trì thiết kế lĩnh vực chuyên môn thì cần phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II; phù hợp với phần công việc đảm nhận.

– Có tối thiểu 10 nhân sự trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức; doanh nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng công trình có trình độ chuyên môn; nghiệp vụ phù hợp với từng loại công trình xây dựng đăng ký xin cấp chứng chỉ năng lực

– Đã làm tư vấn thiết kế; tối thiểu 01 công trình xây dựng cấp II hay tối thiểu 02 công trình xây dựng cấp III cùng loại.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC:

Thứ nhất, về thành phần hồ sơ:

+ Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu tại các Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ  một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vức quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

+ Bản sao hoặc tập tin có chứa ảnh màu chụp từ bản chính của giấy đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập tổ chức;

+ Bản sao hoặc tập tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);

+ Bản sao hoặc tập tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;

+ Bản sao hoặc tập tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);

+ Bản sao hoặc tập tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai;

Thứ hai, về trình tự thủ tục:

Bước 1. Tổ chức gửi hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận Tiếp nhận và trả hồ sơ (gọi tắt là Bộ phận một cửa) – Sở Xây dựng Nghệ An, địa chỉ: số 08 đường Trường Thi, TP. Vinh.

Bước 2. Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra về tính pháp lý của hồ sơ:

– Trường hợp hồ sơ về tính pháp lý đã đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn trao cho người nộp hoặc thư điện tử thông báo về thời hạn giải quyết đối với trường  hợp nộp  hồ sơ trực tuyến.

– Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn trực tiếp hoặc thông báo qua thư điện tử cho cá nhân để bổ sung, hoàn thiện theo quy định.

Bước 3: Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực xem xét, đánh giá trình Giám đốc Sở quyết định cấp chứng chỉ năng lực .

Bước 4: Sở Xây dựng phát hành chứng chỉ năng lực cho tổ chức đã được cấp Mã số chứng chỉ năng lực sau khi Giám đốc Sở quyết định cấp chứng chỉ năng lực.

Thứ ba, về cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sở xây dựng tỉnh

Thứ tư, về thời hạn giải quyết: 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ hợp lệ.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn, vui lòng liên hệ trực tiếp với: Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nguyễn Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900 6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com.

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.