Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tư vấn

Cha, mẹ nuôi được quyền đổi họ, tên cho con nuôi?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi, kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha, mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ và con.

Đồng thời, khoản 2 Điều 24 Luật này khẳng định:

Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

Không chỉ vậy, theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân có quyền thay đổi họ và quyền thay đổi tên. Trong đó, có đề cập đến đối tượng con nuôi cùng cha, mẹ nuôi. Cụ thể, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên:

 Quyền thay đổi họ: Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi (điểm b khoản 1 Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015).

– Quyền thay đổi tên: Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt (điểm b khoản 1 Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Căn cứ quy định nêu trên, cha, mẹ nuôi có quyền thay đổi họ, tên cho con nuôi. Tuy nhiên, nếu người con nuôi đó từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải có sự đồng ý của người đó theo quy định tại khoản 2 Điều 27, khoản 2 Điều 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 24 Luật Nuôi con nuôi).

Đáng chú ý: Việc thay đổi họ, tên cho con nuôi không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

Cập nhật thủ tục thay đổi họ tên cho con nuôi mới nhất

Hồ sơ cần nộp

Để được thay đổi họ, tên cho con nuôi, cha, mẹ nuôi cần phải gửi yêu cầu này đến cơ quan có thẩm quyền thông qua tờ khai cải chính hộ tịch. Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, nếu người con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.

Khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 nêu rõ:

Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch

Trong đó, các giấy tờ liên quan đến việc thay đổi họ, tên của con nuôi gồm:

– Giấy khai sinh của con nuôi.

– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

– Các giấy tờ khác liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Đến đâu để thay đổi họ, tên cho con nuôi?

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 04/2020/TT-BTP, Điều 27 và Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2015, cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên cho con nuôi gồm:

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi người con nuôi cư trú có thẩm quyền thay đổi họ, tên cho con nuôi chưa đủ 14 tuổi;

– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú trong nước.

Thời gian giải quyết là bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014, thời gian giải quyết việc thay đổi họ, tên cho con nuôi được quy định như sau:

– 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ: Nếu thấy việc thay đổi họ, tên cho con nuôi là có cơ sở, phù hợp quy định thì công chức tư pháp, hộ tịch sẽ ghi vào sổ hộ tịch, cùng cha, mẹ nuôi ký vào sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND và ghi nội dung thay đổi vào giấy khai sinh.

– Kéo dài không quá 03 ngày làm việc: Cần phải xác minh thêm.

Nếu thay đổi họ, tên không thực hiện tại nơi đăng ký trước đây thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm bảo sao trích lục hộ tịch đến UBND nơi đăng ký trước đây để ghi vào sổ hộ tịch.

Riêng việc đăng ký hộ tịch trước đây là cơ quan đại diện thì UBND cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển cơ quan đại diện ghi vào sổ hộ tịch.

Cách ghi tên cha nuôi, mẹ nuôi trong giấy khai sinh của con nuôi

Riêng việc thay đổi họ, tên với con nuôi, khoản 2, 3 Điều 19 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định như sau:

– Trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, chưa xác định được cha, mẹ: Bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh. Mục ghi chú trong sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.

– Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng làm con nuôi: Giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ thì bổ sung thông tin về cha dượng, mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong giấy khai sinh hoặc sổ đăng ký khai sinh. Mục ghi chú của sổ đăng ký khai sinh ghi rõ là cha nuôi hoặc mẹ nuôi.

Nếu giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ thì thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong giấy khai sinh và sổ đăng ký khai sinh. Mục ghi chú của sổ đăng ký khai sinh ghi rõ cha nuôi hoặc mẹ nuôi.

Phải nộp bao nhiêu tiền?

Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 85 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định, lệ phí hộ tịch là một trong những khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Trong đó, theo điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư này, lệ phí hộ tịch bao gồm lệ phí thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài.

Do đó, căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu lệ phí phù hợp.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư:  Nguyễn Đức Trọng qua  hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900.6575  hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: info@hongbanglawfirm.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng.