Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tư vấn

Bên cạnh bảng lương người hoạt động không chuyên trách ở xã thì một đối tượng khác cũng nhận được nhiều sự quan tâm của độc giả là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố.

Tiêu chuẩn trở thành Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư 04/2012/TT-BNV, thôn, tổ dân phố được định nghĩa như sau:

1. Thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc… (gọi chung là thôn); thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.

2. Tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu… (gọi chung là tổ dân phố); tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.

Đây không phải đơn vị hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư trong một khu vực. Theo đó, mỗi thôn sẽ có Trưởng thôn, mỗi tổ dân phố sẽ có Tổ trưởng Tổ dân phố.

Đặc biệt, nếu cần thiết thì có thể có thêm 01 Phó Trưởng thôn hoặc 01 Phó Tổ trưởng Tổ dân phố (căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV).

Về tiêu chuẩn lựa chọn Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố và cấp phó, Điều 11 Thông tư 04/2012 nêu rõ, gồm:

  • Những người này phải có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố.
  • Độ tuổi phải đủ 21 trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
  • Những người này phỉa có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, được mọi người dân tín nhiệm; bản thân cũng như gia đình phải gương mẫu trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
  • Có kiến thức văn hoá, năng lực, kinh nghiệm và thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư cũng như những công việc cấp trên giao.

Đồng thời, theo khoản 9 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV, Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố sẽ được bầu cư bởi cư tri tại thôn, tổ dân phố. Thời điểm bầu cử sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Mỗi Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố sẽ có nhiệm kỳ 2,5 năm hoặc 05 năm. Việc quyết định nhiệm kỳ bao nhiêu năm cũng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thống nhất dựa trên điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn và Phó Tổ trưởng Tổ dân phố cũng thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thông, Tổ trưởng Tổ dân phố. Tức là cũng là 2,5 năm hoặc 05 năm theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy, để được lựa chọn Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, cử tri của cả thôn, tổ dân phố sẽ thực hiện bầu cử lựa chọn người có đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên.

Mức lương Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố 

Cũng tại Thông tư 04/2012 cụ thể là Điều 13, Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và sẽ được hưởng phụ cấp hàng tháng.

Căn cứ Điều 13 Thông tư 13/2019/TT-BNV, mức phụ cấp cho Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố (Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng Tổ dân phố – nếu có) được thực hiện theo hình thức khoán quỹ phụ cấp từ ngân sách Nhà nước.

Mức khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở và được chi trả hàng tháng. Riêng ba loại thôn sau đây sẽ được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở:

– Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên.

– Thôn thuộc xã có tình hình an ninh, trật tự trọng điểm, phức tạp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

– Thôn thuộc xã biên giới/hải đảo.

Hiện nay, chưa có thông tin về việc có tăng mức lương cơ sở không. Do đó, Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố vẫn đang hưởng quỹ khoán phụ cấp theo mức lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng căn cứ Nghị định 38/2019/NĐ-CP.

Do đó, mức khoán quỹ phụ cấp được quy định như sau:

Loại thôn

Mức khoán quỹ phụ cấp

– Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên

– Thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự

– Thôn thuộc xã biên giới, hải đảo

7.450.000 đồng/tháng

Thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố khác

4.470.000 đồng/tháng

Tuy mức khoán được quy định thế này nhưng tuỳ vào từng địa phương khác nhau, những người hoạt động không chuyên trách ở thôn sẽ được hưởng mức phụ cấp khác nhau. Ví dụ tại TP. Hà Nội căn cứ theo Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND:

STT

Quy mô thôn, tổ dân phố

Mức phụ cấp hàng tháng

1

Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền

2.682.000 đồng/tháng

2

Thôn còn lại và tổ dân phố

1.639.000 đồng/tháng

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư: Nguyễn Đức Trọng qua  hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900.6575  hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: info@hongbanglawfirm.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng.