Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tư vấn

Trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ cần phân biệt hai khái niệm phổ biến là “Nhượng quyền thương mại” và “Li-xăng” bởi đây là hai hình thức hợp đồng có những điểm khác biệt cơ bản về bản chất, quyền và nghĩa vụ của các bên tùy theo loại hợp đồng cũng khác nhau. Nhầm lẫn và không phân biệt rõ ràng giữa hai loại hợp đồng này có thể  gây ra nhiều hậu quả pháp lý không mong muốn.

NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI 

Nhượng quyền thương mại (franchise) là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện nhất định. Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng hướng dẫn doanh nghiệp sử dụng một sản phẩm hoặc một quy trình hoạt động là một đối tượng sở hữu công nghiệp và đang được bảo hộ. Nhượng quyền thương mại liên quan đến chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa hoặc các đối tượng sở hữu trí tuệ khác.

Đặc điểm pháp lý của nhượng quyền thương mại

Một là, trong quan hệ nhượng quyền thương mại, tính chất độc lập của các bên nhượng quyền và nhận quyền được thể hiện rõ nét. Mặc dù, có sự hỗ trợ và kiểm soát qua lại giữa các bên nhưng tư cách pháp lý và trách nhiệm tài chính của các bên luôn độc lập với nhau.

Hai là, có sự thống nhất, đồng bộ về mặt hình thức biểu hiện trong cách thức tiến hành hoạt động thương mại của bên nhượng quyền và bên nhận quyền, hay rộng hơn, trong cả hệ thống nhượng quyền. Đây là đặc điểm không thể thiếu ở quan hệ nhượng quyền thương mại. Sự thống nhất này có được và được quy định bởi tính chất đặc biệt của quan hệ nhượng quyền thương mại.

Ba là, hoạt động nhượng quyền thương mại chính là sự kết hợp của nhiều hoạt động thương mại khác nhau như: li-xăng, chuyển giao công nghệ; đại lý … Thông thường, những hoạt động thương mại này có thể được các thương nhân thực hiện độc lập, tuy nhĩên, trong hoạt động nhượng quyền thương mại, không thể tìm thấy sự độc lập này. Vì vậy, có thể coi hợp đồng nhượng quyền thương mại là một “búi” các hợp đồng không thể tách rời, thể hiện tính chất của các loại hợp đồng li-xăng, chuyển giao công nghệ và đại lý. Đây chính là điểm đặc biệt của hoạt động nhượng quyền thương mại trong tương quan so sánh với các loại hợp đồng thương mại cùng loại khác.

Bốn là, về chủ thể, bên nhượng quyền bắt buộc phải có một hệ thống, cơ sở kinh doanh có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống kinh doanh này phải có sự trải nghiệm thị trường đủ để tạo ra một giá trị “quyền thương mại” hợp lý và tạo niềm tin cho bên nhận quyền. Mặt khác, dưới góc độ pháp luật, để đáp ứng yêu cầu của pháp luật, bên nhận quyền là một doanh nghiệp độc lập về mặt pháp lý, tài chính và đầu tư, đồng thời chấp nhận rủi ro đối với vốn bỏ ra để thực hiện việc tham gia vào hệ thống nhượng quyền của bên nhượng quyền. Rất nhiều nước trên thế giới, khi quy định về điều kiện để trở thành các bên của một quan hệ nhượng quyền thương mại, đều nêu cao tiêu chí yêu cầu cả bên nhận quyền và bên nhượng quyền phải có tư cách thương nhân. Tiêu chí này chứng tỏ nhượng quyền thương mại là một hoạt động đặc trưng của thương mại, vì vậy, hầu như hoạt động này chỉ dành riêng cho các thương nhân.

Năm là, về đối tượng của hoạt động nhượng quyền thương mại, nội dung của khái niệm “quyền thương mại” cũng phát triển rất phong phú, bao gồm: hàng tiêu dùng; công việc kinh doanh; dịch vụ; dịch vụ chuyên môn; dịch vụ đặc biệt (thuộc Chính phủ); các phương thức kinh doanh. “Quyền thương mại” trong hoạt động nhượng quyền thương mại là một khái niệm mở, cho phép các chủ thể của quan hệ nhượng quyền cụ thể hoá từng nội dung bao gồm trong đó. “Quyền thương mại” có thể chỉ đơn giản là bí quyết kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất nhất định hoặc là tổng hợp tất cả những quyền đối với hầu hết các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ để bên nhận quyền có thể sử dụng để tạo ra những sản phẩm, dịch vụ giống với những sản phẩm hoặc dịch vụ mà bên nhượng quyền tạo ra. Tuy nhiên, tính chất “tổng hợp”, “kết hợp” giữa các quyền đối với các đối tượng của sở hữu trí tuệ là yếu tố không thể thiếu của “quyền thương mại”, giúp cho hoạt động nhượng quyền thương mại có thể được phân biệt một cách tương đối trong tương quan so sánh với những quan hệ thương mại tương tự khác.

Điều kiện thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại

Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.

Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại

  • Nội dung của quyền thương mại.
  • Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
  • Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
  • Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
  • Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
  • Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

LI XĂNG

Theo quy định tại Mục 2 Chương X Luật Sở hữu trí tuệ về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp như sau:

Định nghĩa: Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (hay còn gọi là li-xăng) là việc: “Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình” (Khoản 1 Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ).

Việc chuyển quyền phải có hợp đồng bằng văn bản (hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp – sau đây gọi tắt là “Hợp đồng Li-xăng”).

Các dạng hợp đồng Li Xăng

  • Hợp đồng độc quyền: Bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng Li-xăng với bất kỳ bên thức ba nào khác và chỉ được được sử dụng nếu được sự cho phép của bên được chuyển quyền.
  • Hợp đồng không độc quyền: Trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền có thể sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cũng như ký kết hợp đồng Li-xăng với người khác.
  • Hợp đồng thứ cấp: Bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thực hiện chuyển giao quyền sử dụng theo một hợp đồng khác là hợp đồng thứ cấp.

Một số hạn chế về đối tượng được chuyển quyền 

  • Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng trong phạm vi những quyền mình được bảo hộ;
  • Chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không phải đối tượng được Li-xăng;
  • Nhãn hiệu tập thể chỉ được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó;
  • Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba nếu không được bên chuyển quyền cho phép;

SỰ KHÁC NHAU GIỮA NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI VÀ LI XĂNG

 

 

 

 

 

Hợp đồng nhượng quyền thương mại Hợp đồng li-xăng
Đối tượng Hoạt động mua bán gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền. Quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, ngoại trừ chỉ dẫn địa lý, tên thương mại.
Điều kiện của đối tượng Hệ thống được nhượng quyền phải hoạt động ít nhất 01 năm trước ngày cấp nhượng quyền Không có điều kiện
Mục đích Phục vụ việc điều hành hệ thống kinh doanh Hướng đến việc sử dụng các giá trị cụ thể của các đối tượng sở hữu trí tuệ
Các loại hợp đồng –         Hợp đồng nhượng quyền thương mại.–         Hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp.

–         Hợp đồng phát triển quyền thương mại.

–          Hợp đồng độc quyền.–          Hợp đồng không độc quyền.

–          Hợp đồng thứ cấp.

Chuyển nhượng đối tượng Hợp đồng cho Bên thứ ba -Đối với bên nhận nhượng quyền: Chỉ được chuyển quyền cho bên thứ ba nếu được sự đồng ý của bên nhượng quyền.

-Đối với bên nhượng quyền: Không có hạn chế đối với bên nhượng quyền.

Hạn chế việc chuyển quyền cho bên thứ ba, đặc biệt trong trường hợp hợp đồng độc quyền thì bên chuyển quyền không được chuyển cho bên thứ ba trong suốt thời gian chuyển quyền cho bên nhận quyền.
Sự hỗ trợ của Bên chuyển giao, chuyển nhượng Bên nhượng quyền thương mại vẫn sẽ hỗ trợ thường xuyên, liên tục cho bên nhận quyền để đảm bảo hệ thống kinh doanh vận hành theo đúng lộ trình ban đầu do bên nhượng quyền đề ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. Bên chuyển quyền sử dụng thường chỉ hỗ trợ theo thỏa thuận nhưng tương đối hạn chế như hỗ trợ về dữ liệu, kĩ thuật…

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư:  Nguyễn Đức Trọng qua  hotline: 0912.35.65.75, gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí: 1900.6575  hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: info@hongbanglawfirm.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng.