Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tư vấn

Để giúp quý khách hàng hiểu thêm về quy định pháp luật về hoạt động cho thuê lại lao động, Luật Hồng Bàng xin được được tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý 

  • Bộ luật lao động 2019 
  • Nghị định số 145/2020/NĐ-CP

Quy định về cho thuê lại lao động

Theo Bộ luật Lao động 2019, Cho thuê lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động. Khoản 2 Điều 52 Bộ luật lao động 2019 nhấn mạnh, hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Doanh nghiệp chỉ được thực hiện hoạt động khi có GIấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng với một só công việc hất định. 

Year in Review: Federal Employment Law Developments

20 công việc được thực hiện cho thuê lại lao động quy định tại phụ lục II kèm theo Nghị định số 145/2020/NĐ-CP như sau:

(i) Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký

(ii) Thư ký/Trợ lý hành chính

(iii) Lễ tân

(iv) Hướng dẫn du lịch

(v) Hỗ trợ bán hàng

(vi) Hỗ trợ dự án

(vii) Lập trình hệ thống máy sản xuất

(viii) Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông

(ix) Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất

(x) Dọn dẹp vệ sinh tòa nhà, nhà máy

(xi) Biên tập tài liệu

(xii) Vệ sĩ/Bảo vệ

(xiii) Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại

(xiv) Xử lý các vấn đề tài chính, thuế

(xv) Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô

(xvi) Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất

(xvii) Lái xe

(xviii) Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và phục vụ trên tàu biển

(xix) Quản lý, giám sát, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và phục vụ trên giàn khoan dầu khí

(xx) Lái tàu bay, phục vụ trên tàu bay/Bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay/Điều độ, khai thác bay/Giám sát bay

Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động cho thuê lại lao động

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

  • Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động.
  • Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. 
  • Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải đảm bảo điều kiện: (1) Là người quản lý doanh nghiệp; (2) Không có án tích; (3) Đã làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
  • Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
  • Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;
  • Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;
  • Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;
  • Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
  • Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.

Bên thuê lại lao động

  • Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sử dụng người lao động thuê lại để làm những công việc theo danh mục công việc được phép thuê lại lao động trong một thời gian nhất định.
  • Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động (Điều 57 bộ Luật Lao động 2019):
  • Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.
  • Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
  • Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật này.
  • Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
  • Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
  • Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.

Người lao động thuê lại 

  • Người lao động thuê lại là người lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được doanh nghiệp cho thuê lại tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động, sau đó chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động.
  • Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại 
  • Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;
  • Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;
  • Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
  • Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;
  • Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.

Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động

  • Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng (Khoản 1, Điều 53 Bộ Luật lao động 2019)
  • Những trường hợp Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại (Khoản 2, Điều 53 Bộ Luật lao động 2019):
  • Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
  • Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
  • Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
  • Những trường hợp Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại (Khoản 3, Điều 53 Bộ Luật lao động 2019):
  • Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
  • Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
  • Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
  • Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
  • Hợp đồng cho thuê lại lao động (Điều 55 Bộ Luật lao động 2019): 

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
  • Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;
  • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
  • Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề này. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, 0912.35.53.53  hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email:  info@hongbanglawfirm.com hoặc lienheluathongbang@gmail.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!