Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tư vấn

Trợ cấp mất việc làm là khoản bù đắp, hỗ trợ người lao động được nhận khi bị mất việc theo quy định của Luật Lao động. Sau đây Luật Hồng Bàng xin gửi đến quý khách những thông tin về quy định pháp luật hiện hành liên quan đến trợ cấp mất việc làm. 

Căn cứ pháp lý 

  • Bộ luật Lao động năm 2019; 
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

Trợ cấp mất việc: Điều kiện, đối tượng áp dụng và cách tính hưởng

Căn cứ theo Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên
  • Bị mất việc làm do một trong các lí do sau:
    • Thay đổi cơ cấu, công nghệ: Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản phẩm, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh; 
    • Lý do kinh tế: Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế. 
    • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
    • Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

Số tiền trợ cấp mất việc làm 

Người lao động đủ điều kiện sẽ được nhận mức trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 1 tháng tiền lương, nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. 

Nghĩa làm trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm nhưng thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động phải trả ít nhất 02 tháng tiền lương cho người lao động. 

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm 

Khoản 3 Điều 8 nghị định 145 nêu rõ, thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. 

  • Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:

    • Thời gian trực tiếp làm việc;
    • Thời gian thử việc; 
    • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; 
    • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản; 
    • Thời gian nghỉ đều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương; 
    •  Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương; 
    • Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; 
    • Thời gian nghỉ hằng tuần;
    • Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương. 
    • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động
    • Thòi gian bị tạm đình chỉ công việc 
  • Thời gian đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp gồm

    • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp 
    • Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia Bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với số tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đống BHTN

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được tính theo năm (đủ 12 tháng nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn) 

    • Có tháng lẻ ít hoặc bằng 6 tháng được tính bằng 1/2 năm
    • Trên 6 tháng được tính là 1 năm. 

Tiền lương tháng để tính trợ cấp mất việc làm

Tiền lương tháng tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương tính trợ cấp mất việc làm được xác định như sau:

  • Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
  • Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề này. Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư Nguyễn Đức Trọng qua hotline: 0912.35.65.75, 0912.35.53.53 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: info@hongbanglawfirm.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Công ty Luật Hồng Bàng./.