Tư vấn luật miễn phí: 1900.6575 lienheluathongbang@gmail.com

Luật sư phụ trách

Luật sư Nguyễn Đức Trọng
Luật sư tư vấn

ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP CÔNG BỐ MỸ PHẨM 

Nhu cầu làm đẹp trong xã hội đang ngày càng được chú trọng, cũng từ đó mà thị trường kinh doanh mỹ phẩm đang phát triển rất mạnh mẽ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, trước khi đưa ra thị trường, các chủ thể phải tiến hành thủ tục đăng ký công bố mỹ phẩm đó tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hành vi không công bố sản phẩm là mỹ phẩm trước khi đưa mỹ phẩm ra lưu thông trên thị trường có thể bị phạt tiền đến 30.000.000 đồng.   

Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng những tư vấn và hướng dẫn về Thủ tục xin Giấy phép công bố mỹ phẩm như sau:

I. Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
  • Thông tư 06/2011/TT-BYT về quản lý mỹ phẩm
  • Thông tư 32/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 06/2011/TT-BYT về quản lý mỹ phẩm

II. Thành phần hồ sơ

Hồ sơ xin giấy phép công bố mỹ phẩm bao gồm các tài liệu, giấy tờ sau:

  1. Hồ sơ công bố mỹ phẩm trong nước
  • Phiếu công bố mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố mỹ phẩm (bản mềm);
  • Nếu chủ thể chịu trách nhiệm đưa mỹ phẩm ra thị trường không phải nhà sản xuất, cần có thêm: Bản chính hoặc bản sao chứng thực Giấy ủy quyền của nhà sản xuất/Chủ sở hữu mỹ phẩm ủy quyền cho tổ chức, các nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối tại Việt Nam.
  1. Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu
  • Phiếu công bố mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố mỹ phẩm (bản mềm);
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực chữ ký Giấy ủy quyền được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là nước thành viên;
  • Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS). 

Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì phải có Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS).

  • CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
  • CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
  • CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
  • Giấy ủy quyền hoặc giấy giới thiệu của tổ chức, cá nhân cho người/đơn vị cung cấp dịch vụ công bố mỹ phẩm (nếu có).

III. Cơ quan có thẩm quyền 

  • Đối với mỹ phẩm nhập khẩu hoặc trường hợp đưa mỹ phẩm từ khu thương mại công nghiệp ra thị trường nội địa: Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp giấy phép công công bố mỹ phẩm. 
  • Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước: Sở Y tế cấp tỉnh hoặc Sở Y tế cấp thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép công bố mỹ phẩm. 

IV. Thời gian thực hiện 3 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ 

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nhật Nam qua  hotline: 0912.35.65.75, 0912.35.53.53  hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email: lienheluathongbang@gmail.com

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!